Thời bao cấp cách nay chưa lâu, nhưng nhiều người trong lớp trẻ đã thấy xa lạ. Tem phiếu là một “loại hình” chiến lược, thiết yếu để duy trì đời sống mỗi gia đình. Ôn lại “ngày xưa”, cũng là một cách để biết quý trọng đời sống hôm nay hơn…
Gạo
Từ năm 1955, Nhà nước tạm thời bán gạo định lượng cho các hộ gia đình ở thành phố. Mỗi thành phố áp dụng một tiêu chuẩn khác nhau.
Bắt đầu từ ngày 1-3-1957, Nhà nước thực hiện chế độ cung cấp gạo ăn hàng tháng cho tất cả bộ đội, cán bộ công nhân viên, học sinh các trường chuyên nghiệp, học sinh trường phổ thông hưởng học bổng toàn phần, bệnh nhân tại các bệnh viện, trạm điều dưỡng… Giá thống nhất và ổn định là 4 hào/kg.
Vải
Công báo 48B năm 1963, Thông tư số 119- TTG ngày 21-12-1963 cho biết định lượng phân phối mỗi năm như sau:
- Cán bộ công nhân viên 5 mét/ người.
- Nhân dân thành phố, thị xã 4 mét/ người
- Nhân dân nông thôn 3 mét/ người.
Phiếu vải cũng chia ra hai loại nam và nữ.
Phiếu vải nữ có quyền được mua mỗi năm 2 mét lụa đen hay các loại vải tương tự để may quần.
Các mặt hàng thực phẩm
Sữa: là loại hàng chỉ dành cho trẻ em và người ốm. Thông tư 345 – NT (25-5-1968) đăng công báo số 9 năm 1968 cho biết: Trẻ sơ sinh thành thị dưới 1 năm mẹ mất sữa toàn phần, hoặc trẻ em mất mẹ dưới 3 tuổi hưởng loại phiếu A, mỗi tháng 8 hộp sữa đặc. Trẻ sơ sinh nông thôn và trẻ sơ sinh thành thị mà mẹ mất sữa một phần hưởng loại phiếu B, mỗi tháng 4 hộp sữa đặc.
Thịt và đường:
Tài liệu lưu trữ (hồ sơ tem phiếu) Bộ Thương mại cho biết:
Cấp đặc biệt, phiếu A1, trước năm 1975 hưởng từ 7kg thịt, 3,5 kg đường trở lên.
Bộ trưởng hoặc tương đương, phiếu A, trước năm 1975 hưởng 6 kg thịt, 3 kg đường, sau năm 1975 hưởng 4,2 kg thịt, 2 kg đường.
Cán bộ trung cấp, phiếu D, trước năm 1975 hưởng 1 kg thịt, 0,5 kg đường. Sau năm 1975: 0,8 kg thịt, 0,7kg đường.
Công nhân lao động nặng: phiếu I, trước năm 1975 hưởng 1,5 kg thịt, 0,75 kg đường.
Nhân dân: phiếu N, trước năm 1975 hưởng 0,3 kg thịt, 0,1 kg đường.
Chất đốt:
Các hộ gia đình ở thành phố, thị xã từ 4 người trở lên được cấp than là chủ yếu và được mua 10 kg củi/ hộ để nhóm lò.
Hộ dưới 4 người được dùng dầu hoàn toàn.
Diện đối tượng được cung cấp tem phiếu chất đốt ở miền núi thì chỉ được mua củi.
Diện đối tượng được cung cấp tem phiếu chất đốt ở các nơi khác thì được mua than.
Sổ cung cấp phụ tùng xe đạp:
Từ năm 1965, Nhà nước quy định tiêu chuẩn của mỗi cán bộ công nhân viên được phân phối 1 chiếc xe đạp trong cả đời công tác. Ai đã có xe đạp thì được đăng ký để xin sổ mua phụ tùng. Việc phân phối này khá phức tạp. Mỗi đợt có “tiêu chuẩn “ đưa về cơ quan và xí nghiệp như xích líp, săm lốp… là lại có một cuộc bình xét.
Bìa mua hàng gia đình:
Các hộ gia đình (cả thành thị và nông thôn) được cấp bìa mua hàng để mua chiếu, xà phòng, diêm, kim chỉ… Trong dịp lễ tết thì được mua các loại chè, thuốc, bánh, mứt, kẹo… Cụ thể, ngày Quốc khánh có bánh, kẹo, thuốc lá, chè… Tết Trung thu có bánh nướng, bánh dẻo. Tết Nguyên đán phong phú hơn cả, mỗi hộ được mua một túi hàng Tết có mì chính, bóng, miến…
#
Ngoài các loại tem phiếu trên, nhiều giấy tờ có thể mua hàng. Giấy giới thiệu, chứng nhận kết hôn, giấy báo tử, chứng nhận bệnh tật … cũng có giá trị để xét cho hưởng chế độ cung cấp định lượng. Tang ma – có giấy báo tử – thì gia đình được mua một quan tài theo giá cung cấp kèm vải tang, người dân tộc được 10 m/ người, người Kinh 6 m/người. Có giấy khai sinh cho trẻ em thì được mua xoong, nồi, chậu tắm, vải làm tã lót….. Có giấy kết hôn được mua 1 màn đôi, 2 kg bánh kẹo, 10 bao thuốc lá. Ngoài ra, tuỳ nơi, tuỳ lúc còn có thể mua được cả 1 giường đôi, chậu tắm trẻ con, 1 xoong hoặc nồi nhôm, 1 phích nước…
(Hình ảnh từ Wikipedia)
TTC